Tình hình kinh tế - xã hội cả nước 5 tháng đầu năm 2019

|

Tình hình kinh tế - xã hội cả nước 5 tháng đầu năm 2019

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
 
a. Nông nghiệp 
 
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 5/2019 gặp khó khăn. Dịch tả lợn châu Phi diễn biến khá phức tạp, tiếp tục lây lan trên diện rộng. Sản lượng lúa đông xuân ước tính giảm 45 nghìn tấn so với vụ đông xuân năm trước.
 
 
Ảnh minh họa, nguồn Internet

Vụ lúa đông xuân năm nay cả nước gieo cấy được 3.123,4 nghìn ha, bằng 100,7% cùng kỳ năm trước, trong đó các địa phương phía Bắc đạt 1.116,7 nghìn ha, bằng 99% (giảm 10,9 nghìn ha) do một số địa phương chuyển đổi một phần diện tích trồng lúa sang sử dụng cho mục đích khác; các địa phương phía Nam đạt 2.006,7 nghìn ha, bằng 101,6%.
 
Năng suất lúa đông xuân của các địa phương phía Bắc ước tính đạt 63,8 tạ/ha, giảm 0,3 tạ/ha so với vụ đông xuân trước; sản lượng ước tính đạt 7,1 triệu tấn, giảm 103,4 nghìn tấn.
 
Ước tính năng suất lúa đông xuân của các địa phương phía Nam năm nay đạt 66,9 tạ/ha, giảm 0,8 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước; sản lượng đạt 13,4 triệu tấn, tăng 58,8 nghìn tấn.
 
b. Lâm nghiệp 
 
Diện tích rừng trồng tập trung 5 tháng đầu năm ước tính đạt 85,9 nghìn ha, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 28,1 triệu cây, giảm 3,2%; sản lượng gỗ khai thác đạt 5.370 nghìn m3, tăng 4,5%; sản lượng củi khai thác đạt 7,3 triệu ste, giảm 1,7%.
 
5 tháng đầu năm, diện tích rừng bị thiệt hại là 496,7 ha, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích rừng bị cháy là 290,4 ha, tăng 49%; diện tích rừng bị chặt phá là 206,3 ha, tăng 0,2%.


c. Thủy sản
 
Sản lượng thủy sản 5 tháng đầu năm ước tính đạt 3.004,5 nghìn tấn, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 1.496,7 nghìn tấn, tăng 7%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 1.507,8 nghìn tấn, tăng 5,4% (sản lượng khai thác biển đạt 1.441,3 nghìn tấn, tăng 5,5%).
 
2. Sản xuất công nghiệp
 
Sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2019 đạt mức tăng khá nhờ kết quả sản xuất tích cực trong tháng Năm của ngành chế biến, chế tạo; ngành sản xuất, phân phối điện cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải.
 
Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, IIP ước tính tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 10,3% của cùng kỳ năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng 7,4% và 6,6% của cùng kỳ năm 2016 và năm 2017. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,9% (cùng kỳ năm trước tăng 12,1%), đóng góp 8,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,3%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; …
 
Lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/5/2019 tăng 1,4% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 2,2% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,9%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,3%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 3,1%.
 
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp1
 
Làn sóng khởi nghiệp tiếp tục là kênh huy động nguồn vốn cho nền kinh tế. Trong 5 tháng đầu năm 2019 có gần 54 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, số lượng doanh nghiệp đăng ký cao nhất trong 5 năm qua. Tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới là 669,7 nghìn tỷ đồng, tăng 3,2% về số doanh nghiệp và tăng 29,6% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2018; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 12,4 tỷ đồng, tăng 25,6%2. Nếu tính chung cả vốn đăng ký mới và vốn đăng ký tăng thêm, trong 5 tháng đầu năm nay ước tính các doanh nghiệp bổ sung vốn đăng ký cho nền kinh tế gần 1,7 triệu tỷ đồng.
 
Bên cạnh đó, còn 19,6 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 48,1% so với cùng kỳ năm trước, nâng tổng số doanh nghiệp đăngthành lập mới doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 5 tháng lên hơn 73,6 nghìn doanh nghiệp.
 
Tổng số lao động đăng của các doanh nghiệp thành lập mới trong 5 tháng đầu năm nay 537,2 nghìn người, tăng 30,2% so với cùng kỳ năm trước.
 
Số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn trong 5 tháng đầu năm nay là 19,1 nghìn doanh nghiệp, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong 5 tháng đầu năm nay còn có 19.354 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể; Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong 5 tháng đầu năm 2019 là 6.371 doanh nghiệp, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước.
 
4. Đầu tư
 
Tình hình thực hiện vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước tháng Năm và 5 tháng đầu năm 2019 chưa cải thiện nhiều, đạt mức tăng thấp nhất trong các năm giai đoạn 2016-20193. Trong khi đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục khởi sắc với mức kỷ lục về cả số dự án và vốn đăng ký cấp mới. Tính đến thời điểm 20/5/2019, số dự án cấp mới là 1.363 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 6,5 tỷ USD, tăng 26,7% về số dự án và tăng 38,7% về vốn đăng ký so cùng kỳ năm 2018, cao nhất trong vòng 3 năm trở lại đây4. Bên cạnh đó có 505 dự án đã cấp phép từ năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với số vốn tăng thêm đạt 2.628,8 triệu USD, tăng 5,5% so cùng kỳ năm trước. Như vậy, tổng số vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm trong 5 tháng đầu năm đạt 9.086,7 triệu USD, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm 2018. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 5 tháng ước tính đạt 7,3 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2018.
 
Trong 5 tháng còn có 3.160 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị góp vốn là 7,65 tỷ USD, gấp 2,8 lần so với cùng kỳ năm 2018.
 
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 5 tháng năm nay có 55 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn của phía Việt Nam là 98,3 triệu USD; 14 dự án điều chỉnh vốn với số vốn tăng thêm là 84,8 triệu USD. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm) 5 tháng năm 2019 đạt 183,1 triệu USD.
 
5. Thu, chi ngân sách Nhà nước
 
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/5/2019 ước tính đạt 553,5 nghìn tỷ đồng, bằng 39,2% dự toán năm, trong đó thu nội địa 447,6 nghìn tỷ đồng, bằng 38,1%; thu từ dầu thô 21,8 nghìn tỷ đồng, bằng 48,9%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 83,3 nghìn tỷ đồng, bằng 44%.
 
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/5/2019 ước tính đạt 486,9 nghìn tỷ đồng, bằng 29,8% dự toán năm, trong đó chi thường xuyên đạt 358,2 nghìn tỷ đồng, bằng 35,8%; chi đầu tư phát triển 82,5 nghìn tỷ đồng, bằng 19,2%; chi trả nợ lãi 43,9 nghìn tỷ đồng, bằng 35,2%.
 
6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch
 
a. Bán lẻ hàng hóa doanh thu dịch vụ tiêu dùng
 
Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 1.983,7 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,6% (cùng kỳ năm 2018 tăng 8,5%).


b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
 
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 5 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 202,02 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 100,74 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều mức tăng 19% và 17,5% của 5 tháng đầu năm 2017 và 2018.
 
Xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước đạt 30,33 tỷ USD, tăng 11,6%, chiếm 30,1% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 70,41 tỷ USD, tăng 4,7%, chiếm 69,9% (tỷ trọng giảm 1,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước).
 
Đáng chú ý là xuất khẩu một số mặt hàng nông sản như gạo, phê, hạt điều, hạt tiêu trong 5 tháng đầu năm tiếp tục giảm về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Trong 5 tháng có 19 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 84,4% tổng kim ngạch xuất khẩu.
 
Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 101,28 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 43,61 tỷ USD, tăng 15,2%; khu vực có vốn đầu nước ngoài đạt 57,67 tỷ USD, tăng 6,9%. Trong 5 tháng có 21 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 80,3% tổng kim ngạch nhập khẩu.
 
5 tháng năm 2019 nhập siêu đạt 548 triệu USD5 (cùng kỳ năm trước xuất siêu 2,6 tỷ USD), trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 13,28 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 12,73 tỷ USD.
 
c.Vận tải hành khách hàng hóa
 
Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, vận tải hành khách đạt 2.073,4 triệu lượt khách, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước 93,9 tỷ lượt khách.km, tăng 9,3%.
 
Vận tải hàng hóa 5 tháng đầu năm đạt 684,8 triệu tấn, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước và 130,2 tỷ tấn.km, tăng 6,8%.
 
d. Khách quốc tế đến Việt Nam
 
Việt Nam tiếp tục là điểm đến thu hút khách du lịch quốc tế, lượng khách liên tục đạt mức 1,3-1,4 triệu lượt khách mỗi tháng kể từ đầu năm. Tính chung 5 tháng, khách quốc tế đến nước ta đã đạt gần 7,3 triệu lượt người, cao hơn mức 6,7 triệu lượt người của cùng kỳ năm trước.
 
7. Một số tình hình xã hội
 
a. Thiếu đói trong nông dân
 
Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, cả nước có 63,2 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 30,5% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 255 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 29,4%. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm, các cấp, các ngành, các tổ chức từ Trung ương đến địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 3,6 nghìn tấn gạo.
 
b. Tình hình dịch bệnh
 
Tổng số người nhiễm HIV của cả nước hiện còn sống tính đến thời điểm 18/5/2019 là 209,28 nghìn người và số trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS là 96,29 nghìn người; số người tử vong do HIV/AIDS của cả nước tính đến thời điểm trên là 98,29 nghìn người.
 
c.Tai nạn giao thông
 
Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, trên địa bàn cả nước xảy ra 6.779 vụ tai nạn giao thông, làm 3.128 người chết, 2.024 người bị thương và 3.230 người bị thương nhẹ. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong 5 tháng đầu năm nay giảm 9,5%; số người chết giảm 10%; số người bị thương tăng 1,8% và số người bị thương nhẹ giảm 14,4%.
 

d. Bảo vệ môi trường phòng chống cháy, nổ
 
Tính chung 5 tháng đầu năm nay, cả nước xảy ra 1.581 vụ cháy, nổ, làm 55 người chết và 83 người bị thương, thiệt hại về tài sản ước tính hơn 484 tỷ đồng./.
 
(Trích báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội
tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2019 - TCTK)
  
 
  1. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 5 tháng các năm 2015-2019 lần lượt là: 36.055 DN; 44.740 DN; 50.534 DN; 52.322 DN; 53.998 DN.
  2.   5 tháng năm 2018, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước; số vốn đăng ký tăng 6,4%; vốn đăng ký bình quân 1 doanh nghiệp tăng 2,8%.
  3. Tốc độ tăng vốn đầu tư từ nguồn NSNN tháng Năm so với cùng kỳ năm trước: năm 2016 là 13,1%; năm 2017 là 8,8%; năm 2018 là 8%; năm 2019 là 1,4%. Tốc độ tăng vốn đầu tư từ nguồn NSNN 5 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước: năm 2016 là 12,1%; năm 2017 là 5,5%; năm 2018 là 9,3%; năm 2019 là 3,1%.
  4. Số dự án cấp mới 5 tháng các năm 2017-2019 lần lượt là: 939 dự án; 1.076 dự án; 1.363 dự án. Vốn đăng ký cấp mới 5 tháng các năm 2017-2019 lần lượt là: 5,6 tỷ USD; 4,7 tỷ USD; 6,5 tỷ USD.
  5. Trong đó, xuất siêu sang EU đạt 11,6 tỷ USD, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm trước; nhập siêu từ Trung Quốc 16,2 tỷ USD, tăng 45,9%; nhập siêu từ Hàn Quốc 11,3 tỷ USD, giảm 3,6%; nhập siêu từ ASEAN 3,3 tỷ USD, tăng 25,7%.